Post on 27-Feb-2020
.
VAI TRÒ CỦA
LUẬT PHÁP
Quy định các tiêu chí và hỗ trợ việc xác định nguy cơ, đánh giá rủi ro.
KHUNG LUẬT PHÁP
• Luật
• Văn bản dưới luật
• Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ
thuật AT-VSLĐ quốc gia
• Các hướng dẫn
NGHĨA VỤ CỦA NSDLĐ VỀ ATVSLĐ• 1/ Hằng năm lập kế hoạch,biện pháp ATVSLĐ và cải
thiện ĐKLĐ
• 2/ Trang bị đầy đủ PTBVCN và thực hiện các chế độ khác
về ATVSLĐ
• 3/ Cử người giám sát các quy định, nội quy, biện pháp
ATVSLĐ, phối hợp với CĐCS xây dựng và duy trì sự hoạt
động của mạng lưới ATVSV
• 4/ Xây dựng nội quy, quy trình ATVSLĐ
• 5/ Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn ATVSLĐ cho NLĐ
• 6/ Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ
• 7/ Chấp hành quy định khai báo, điều tra TNLĐ, BNN
định kỳ 06 tháng, hằng năm báo cáo tình hình thực hiện
ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động
QUYỀN CỦA NSDLĐ VỀ ATVSLĐ
• 1/ Buộc NLĐ phải tuân thủ các quy định, nộiquy, biện pháp ATVSLĐ
• 2/ Khen thưởng người chấp hành tốt, kỷ luậtngười vi phạm trong việc thực hiện ATVSLĐ
• 3/ Khiếu nại với cơ quan Nhà Nước có thẩmquyền quyết định của Thanh tra viên laođộng về ATVSLĐ
• 4/ Huy động NLĐ tham gia ứng cứu khẩncấp, khắc phục sự cố, TNLĐ
12
/7/
7
12
/7/
8
THỜI GIAN NGHĨ GiỮA GiỜ
Điều 104 của Luật Lao Động 2012
1. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định
tại Điều 104 của Bộ luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút,
tính vào thời giờ làm việc.
2. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa
giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
3. Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này, người sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ
ngắn và ghi vào nội quy lao động.
NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA AN TOÀN
VỆ SINH LAO ĐỘNG
• * Loại trừ, kiểm soát các yếu tốnguy hiểm có hại trong sản xuấttác hại đến NLĐ
• * Cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh cho NLĐ
12
THÔNG TƯ 32/2017/TT-BCT NGÀY 28/12/2017QUY ĐỊNH CỤ THỂ VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HÓA
CHẤT VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 113/2017/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT HÓA CHẤT
Căn cứ Luật hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất;
Căn cứ Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn
hàng hóa;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hóa chất;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất.
13
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1. Thông tư này hướng dẫn thi hành và quy định cụ thể:
a) Trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính về quản lý hóa chất trong lĩnh vực công
nghiệp;
b) Các loại biểu mẫu để các tổ chức, cá nhân có liên quan sử dụng trong quá trình: lập hồ
sơ đề nghị và thẩm định, cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất, kinh doanh hoá chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp;
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh
hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; lập hồ sơ đề nghị và
thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công
nghiệp; mẫu Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc; các biểu mẫu báo cáo trong hoạt động
hóa chất;
c) Xây dựng Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực
công nghiệp;
d) Phân loại và ghi nhãn hóa chất;
đ) Xây dựng Phiếu an toàn hóa chất;
e) Khai báo hóa chất nhập khẩu;
g) Chế độ báo cáo về quản lý hóa chất trong ngành Công Thương.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất; tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động hóa chất trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
15
CHEMICALSTORAGE
AREA
Continue:
Định nghĩa: Hoá chất là đơn chất hoặc hợp chất có thành
phần phân tử xác định
Đơn chất: Cl2, H2, N, O2...
Hợp chất: NaCl, H2SO4, HCl...
Hoá chất?
Dễ biến đổi
Rất đa dạng, phức tạp
Khó nhận dạng
Khó kiểm soát
Hoá chất là những chất hoặc hỗn hợp ở gần trạngthái không ổn định về mặt hoá - lý, dễ bị biến đổi
chuyển hoá trong những điều kiện nhất định.
• Tiếp xúc với chất hoá họccó thể gây ra hoặc gópphần tác hại nghiêmtrọng đến sức khoẻ nhưlàm yếu tim, huỷ hoạitrung tâm hệ thần kinh,huỷ hoại thận và phổi,làm mất khả năng sinhsản, gây ung thư, cháyphỏng, và ngoại ban
• Nhiều chất hoá học cótiềm năng gây ra hoảhoạn, nổ và các tai nạnnghiêm trọng khác
Hoá chất?
19
• Hoá chất nguy hiểm(Hazardous chemicals)
Là những hoá chất trongquá trình sản xuất,kinh doanh, sử dụng,bảo quản, vận chuyểnvà thải bỏ có thể gây racháy, nổ, ăn mòn, khóphân huỷ trong môitrường gây nhiễm độccho con người, độngthực vật và ô nhiễmmôi trường.
Thuật ngữ
• Hoá chất dễ cháy, nổ(Explosive flammablechemicals)
Là những hoá chất có thể/hoặc
tự phân giải gây cháy, nổ hoặccùng các chất khác tạo thành hỗnhợp cháy, nổ trong điều kiện nhấtđịnh về thành phần, nhiệt độ, độẩm, áp suất.
Chú thích trong tiêu chuẩnnày các chất dễ cháy, nổ đượcphân nhóm theo nhiệt độ bùngcháy và theo giới hạn nổ trong phụlục B và C
22
Thuật ngữ
• Hoá chất ăn mòn(Corrosivechemicals)
Là những hoá chấtcó tác dụng phá huỷ dầncác dạng vật chất như:kết cấu xây dựng vàmáy móc, thiết bị,đường ống … huỷ hoạida và gây bỏng đối vớingười và súc vật.
24
Thuật ngữ
• Hoá chất độc (Toxicchemicals)
Là những hoá chất gây độc
hại, ảnh hưởng xấu trực tiếphoặc gián tiếp đến người và sinhvật.Hoá chất độc có thể xâmnhập vào cơ thể qua da, quađường tiêu hoá, qua đường hôhấp, gây nhiễm/ngộ độc cấp tínhhoặc mãn tính, gây nhiễm độccục bộ hoặc toàn thân; có thể lànhững hoá chất có khả năng gâyung thư, dị tật...
Thuật ngữ
• Sự cố hoá chất (Event of chemical hazards) Sựviệc bất thường xảy ra liên quan tới hoá chất gây cháy,
nổ, độc hại, ăn mòn hoặc ô nhiễm môi trường.
29
30
Thuật ngữ
• Chất thải nguy hại (hazardous waste)
Là chất thải có chứa các đơn chất hoặc hợp chất có một trong các
đặc tính gây nguy hại trực tiếp
(dễ cháy, nổ, gây ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ gây ô nhiễm môi trường vàcác đặc tính nguy hại khác)hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môitrường động thực vật và sức khoẻ con người.
CHEMICALSTORAGE
AREA
Continue:
Hoá chất nguyhiểm
34
Nguy cơ hay rủi ro?
Đây là Nguy cơ
NGUYÊN TẮC
QUẢN LÝ
Xác định nguy cơ
Đánh giá rủi ro
Xây dựng và thực hiện chương
trình kiểm soát thích đáng
Yêu cầu chung
✓ Tất cả các cơ sở có hoá chất nguy hiểm, độc
hại phải tuân thủ các quy định sau đây:
- Tại mỗi phân xưởng, kho tàng có hoá chất nguy
hiểm, độc hại phải có bảng hướng dẫn về quy
trình thao tác, sử dụng an toàn và đặt ở vị trí
dễ thấy, dễ đọc.
- Những người lao động phải có giấy chứng
nhận đã được huấn luyện về phương pháp làm
việc an toàn và xử lý sự cố khi xảy ra.
- Phải có đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân phù
hợp với tính chất công việc, mức độ độc hại của
hoá chất.
Yêu cầu chung
- Phải có đầy đủ trang thiết bị, dụng
cụ chữa cháy phù hợp với tính chất
của hoá chất nguy hiểm, độc hại.
- Các cơ sở sản xuất phải có hệ thống
thu hồi và xử lý bụi, hơi, khí của các
hoá chất nguy hiểm, độc hại.
- Người không có trách nhiệm không
được vào nơi có hoá chất nguy hiểm,
độc hại (phải có biển báo, biển cấm...).
Cấm ăn uống, hút thuốc, nghỉ ngơi,
hội họp ở nơi có hoá chất nguy hiểm,
độc hại.
- Cấm sử dụng người mắc bệnh
truyền nhiễm, kinh niên, dễ bị dị
ứng làm việc trong môi trường có
hoá chất nguy hiểm, độc hại.
- Tất cả các trường hợp tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, các sự
cố xảy ra do hoá chất nguy hiểm,
độc hại đều phải khai báo, điều tra
lập biên bản và báo cáo với cơ
quan thẩm quyền đúng quy định.
Yêu cầu chung
An toàn trong sản xuất và sử dụng
1. Hoá chất dễ cháy nổ:
Các cơ sở có các hoá chất dễ cháy nổ phải tuân thủ các quy định sau
đây:
- Khi sản xuất, sử dụng các hoá chất dễ cháy nổ. phải thực hiện các
quy trình, biện pháp bảo đảm hỗn hợp khí, hơi của các chất này với
không khí luôn ở ngoài vùng giới hạn theo quy định cháy nổ.
- Phải có kế hoạch phòng chống cháy nổ. Phải có lối thoát
hiểm thuận lợi, trang bị đầy đủ các phương tiện chữa cháy
phù hợp với từng hoá chất dễ cháy nổ. Công nhân phải
được huấn luyện an toàn PCCC và được tập dượt kỹ càng.
- Phải có nội quy sử dụng lửa và các bảng chỉ dẫn, bảng cấm lửa ở những
nơi có hoá chất dễ cháy nổ. Cấm không được dùng ngọn lửa hở.
- Phải có chế độ nghiêm ngặt về sử dụng điện, không để các mạch hở. Hệ
thống cầu dao, dây dẫn... phải đảm bảo kín, cách điện. Sử dụng các dụng
cụ ngắt điện tự động, tuyệt đối không được làm thoát ra tia lửa điện. Khi
sửa chữa cơ khí, hàn hơi hàn điện phải có quy trình làm việc an toàn.
Hoá chất dễ cháy nổ phải được cách ly với xung quanh.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
12
/7/
4
9
-Phải có nội quy sử dụng lửa và các bảng chỉ dẫn, bảng cấm lửa ở
những nơi có hoá chất dễ cháy nổ. Cấm không được dùng ngọn lửa
hở.
- Phải có chế độ nghiêm ngặt về sử dụng điện, không để các mạch
hở. Hệ thống cầu dao, dây dẫn... phải đảm bảo kín, cách điện. Sử
dụng các dụng cụ ngắt điện tự động, tuyệt đối không được làm thoát
ra tia lửa điện.
- Hệ thống điện ở những nơi có hoá chất dễ cháy,
nổ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ dụng cụ điện, thiết bị điện đều phải là loại an
toàn cháy, nổ và có cấp phòng nổ tương ứng
với môi trường hơi, khí dễ cháy nổ
+ không được đặt dây cáp điện trong cùng một
đường rãnh ngầm hoặc nổi có ống dẫn hơi khí,
chất lỏng dễ cháy, nổ. Không được dùng các đường
ống này làm vật nối đất tự nhiên;
An toàn trong sản xuất và sử dụng
- Hệ thống điện ở những nơi có hoá chất dễ cháy, nổ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ cầu dao, cầu chì, ổ cắm điện phải đặt ở ngoài khu vực chứa các hoá chất dễ
cháy, nổ. Bất kỳ nhánh dây điện nào cũng đều phải có cầu chì hay thiết bị bảo vệ
tương đương; + hệ thống điện chiếu sáng phải là loại phòng nổ, phải ngăn ngừa
sự xâm nhập của hơi khí, bụi dễ cháy, nổ vào thiết bị chiếu sáng;
An toàn trong sản xuất và sử dụng
- Khi sửa chữa cơ khí, hàn hơi
hàn điện phải có quy trình làm
việc an toàn. Hoá chất dễ cháy
nổ phải được cách ly với xung
quanh.
- Các nhà xưởng, công trình
cao đều phải có hệ thống
chống sét hoàn chỉnh, đảm
bảo chống được sét.
- Nơi có hoá chất dễ cháy nổ
phải được thông thoáng bằng
tự nhiên hay cưỡng bức.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
- Không để hoá chất dễ cháy, nổ cùng
chỗ với các chất duy trì sự cháy (như
ôxy hoặc các chất nhả ôxy...). Đường
ống dẫn hoá chất dễ cháy, nổ không
đi chung với giá đỡ đường ống ôxy,
không khí nén. - Không dùng khí nén có ôxy để nén
đẩy hoá chất dễ cháy, nổ từ thiết bị
này sang thiết bị khác. Khi san rót
hoá chất dễ cháy, nổ từ bình này sang
bình khác, phải tiếp đất bình chứa và
bình rót.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
- Cấm để thiết bị, đường ống
chứa hoá chất dễ cháy, nổ gần
nguồn phát nhiệt. Đối với
trường hợp có ánh nắng mặt
trời chiếu trực tiếp, phải có
biện pháp hạ nhiệt (sơn phản
xạ hoặc tưới nước...).
- Không dùng khí nén có ôxy để
nén đẩy hoá chất dễ cháy, nổ từ
thiết bị này sang thiết bị khác.
Khi san rót hoá chất dễ cháy,
nổ từ bình này sang bình khác,
phải tiếp đất bình chứa và bình
rót.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
- Cấm để thiết bị, đường ống
chứa hoá chất dễ cháy, nổ gần
nguồn phát nhiệt. Đối với
trường hợp có ánh nắng mặt
trời chiếu trực tiếp, phải có biện
pháp hạ nhiệt (sơn phản xạ hoặc
tưới nước...).
- Không dùng khí nén có ôxy để
nén đẩy hoá chất dễ cháy, nổ từ
thiết bị này sang thiết bị khác.
Khi san rót hoá chất dễ cháy, nổ
từ bình này sang bình khác,
phải tiếp đất bình chứa và bình
rót.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
- Cấm để thiết bị, đường ống chứa
hoá chất dễ cháy, nổ gần nguồn
phát nhiệt. Đối với
trường hợp có ánh nắng mặt trời
chiếu trực tiếp, phải có biện pháp
hạ nhiệt (sơn phản xạ hoặc tưới
nước...).
- Trong quá trình sử dụng hoá
chất dễ cháy, nổ phải đảm bảo
yêu cầu vệ sinh an toàn lao động.
Phải có ống dẫn nước, hệ thống
thoát nước; tránh sự ứ đọng của
các loại hoá chất dễ gây cháy, nổ.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
2. Hoá chất ăn mònNơi có hoá chất ăn mòn phải có
vòi nước, bể nước sạch có dung
dịch Bicacbonat Natri (NaHCO3)
0,3% và dung dịch axit Acetic
(CH3COOH) hoặc dinh dịch axit
Citric (C6H8O7 ) 3% hoặc có các
chất khác có tác dụng cấp cứu kịp
thời khi xảy ra tai nạn.Tất cả các
chất thải đều phải được xử lý
không còn tác dụng ăn mòn trước
khi thải ra ngoài.
3. Hoá chất độc hạiKhi làm việc với hoá chất độc
hại phải tuân thủ các yêu cầu sau
đây:
- Phải có đầy đủ trang thiết bị
bảo hộ lao động phù hợp với
từng loại hoá chất độc hại.
+Khi tiếp xúc với bụi độc phải
dùng quần áo kín may bằng loại
vải bông dày có khẩu trang
chống bụi, quần áo bảo vệ chống
hơi bụi.
+Khi tiếp xúc với chất lỏng độc
cần phải che kín cổ tay, chân,
ngực.
+Khi làm việc với dung môi hữu
cơ hoà tan phải mang quần áo
bảo vệ không thấm và mặt nạ
- Phải có hệ thống hút hơi độc và
hệ thống xử lý hơi độc. trước khi
thải ra ngoài. Nơi làm việc phải
thông thoáng.
- Phải thường xuyên hoặc định
kỳ kiểm tra nồng độ tối đa cho
phép các hoá chất độc hại trong
môi trường làm việc.
- Nghiêm cấm sử dụng lại các
dụng cụ, bình chứa, bao bì đựng
hoá chất độc để chứa đựng các
chất khác. Các bình chứa, bao bì
đã đựng hoá chất độc trước khi
thải loại ra đều phải khử độc và
tiêu huỷ đúng qui định.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
-Phải thành lập một tổ chuyên môn được trang bị đầy đủ phương
tiện kỹ thuật, y tế và được huấn luyện thành thạo để kịp thời xử lý
khi có tai nạn lao động (nhiễm độc) và sơ cứu tại chỗ.
- Có sổ sách theo dõi nghiêm ngặt việc xuất - nhập (giao nhận) hoá
chất độc hại.
- Phải định kỳ khám sức khoẻ cho công nhân.
- Công nhân luôn phải được làm việc trong môi trường không khí có
nồng độ hoá chất độc hại dưới nồng độ tối đa cho phép.
- Nơi có hoá chất độc hại phải có biển báo cấm. Các chai, bình đựng
dán nhãn hiệu độc theo quy định.
An toàn trong bảo quản1. Hoá chất dễ cháy nổ:
Các cơ sở có các hoá chất dễ
cháy nổ phải tuân thủ các quy
định sau đây:
- Phải chia thành nhiều khu
vực, kho riêng theo mức độ dễ
cháy, nổ của các nhóm hoá chất,
để bảo quản được an toàn theo
qui định trong phụ lục D.
- Kho phải khô ráo, thông
thoáng, phải có hệ thống thông
gió tự nhiên hay cưỡng bức. Đối
với các chất dễ bị ô xy hoá, bay
hơi, cháy, nổ, bắt lửa ở nhiệt độ
thấp phải thường xuyên theo dõi
độ ẩm và nhiệt độ.
- Kho chứa hoá chất dễ cháy, nổ
phải cách ly với lửa và nguồn nhiệt.
Phải chấp hành nghiêm ngặt các
qui định sau
+cấm đem các vật gây ra lửa vào
kho, cấm chiếu sáng bằng lửa, chỉ
được chiếu sáng bằng đèn phòng
cháy, nổ. Cấm hàn hoặc làm những
việc phát ra tia lửa gần kho dưới 20
m;
+không đi giầy đinh hoặc có đóng
cá sắt vào kho. Khi vận chuyển đồ
chứa bằng kim loại, cấm quăng
quật, kéo lê trên sàn cứng, cấm
dùng các dụng cụ gây ra tia lửa;
66
+cấm để các vải lau, giẻ bẩn dính
dầu mỡ trong kho;
+các xe chạy bằng ắc qui, thiết bị
nâng, xúc bằng điện phải lắp động cơ
an toàn phòng nổ
- Bao bì chứa đựng hoá chất dễ
cháy, nổ dưới tác dụng của ánh
sáng, phải bằng vật liệu
hoặc có màu cản được ánh sáng hoặc
được bọc bằng các vật liệu ngăn
ngừa ánh sáng chiếu vào.
Các cửa kính của nhà kho phải sơn
cản ánh sáng hoặc dùng kính mờ
An toàn trong sản xuất và sử dụng
-Bao bì chứa đựng hoá chất dễ
cháy, nổ dưới tác dụng của ánh
sáng, phải bằng vật liệu
hoặc có màu cản được ánh sáng
hoặc được bọc bằng các vật liệu
ngăn ngừa ánh sáng chiếu vào.
Các cửa kính của nhà kho phải sơn
cản ánh sáng hoặc dùng kính mờ
-Chất lỏng dễ cháy, bay hơi phải
chứa trong các thùng không rò rỉ và
để trong hang hầm hoặc để trong
kho thoáng mát, không tồn chứa
cùng các chất ô xy hoá trong một
kho.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
69
Các biện pháp quản lý hành chính phòng ngừa,kiểm soát:
- Nhận diện hoá chất
- Dán nhãn và đánh dấu
- Dữ liệu an toàn hoá chất
- Vận chuyển an toàn hoá chất
- An toàn trong quản lý và sử dụng hoá chất
- Thu gom và xử lý, thải bỏ hoá chất
- Kiểm soát sự tiếp xúc
- Kiểm tra sức khoẻ
- Huấn luyện và đào tạo
77
An toàn trong bảo quản1. Hoá chất ăn mòn:
Các cơ sở có các hoá chất dễ
cháy nổ phải tuân thủ các quy
định sau đây:
- Kho chứa hoá chất ăn mòn
phải làm bằng các vật liệu không
bị chất ăn mòn phá huỷ. Nền nhà
kho phải bằng phẳng, xung
quanh chỗ để phải có gờ cao ít
nhất 0,1 m hoặc rải một lớp cát
dày 0,2 - 0,3 m.
- Cấm để các chất hữu cơ (như
rơm, vỏ bào, mùn cưa, giấy),
chất ô xy hoá, chất dễ cháy, nổ
trong cùng một kho với hoá chất
ăn mòn
- Phải phân chia khu vực bảo quản
hoá chất ăn mòn theo tính chất của
chúng. Hoá chất ăn mòn vô cơ có
tính axit, hoá chất ăn mòn hữu cơ có
tính axit, chất
ăn mòn có tính kiềm và các chất ăn
mòn khác phải bảo quản ở những
khu vực hoặc kho riêng.
- Bao bì chứa hoá chất ăn mòn phải
làm bằng vật liệu không bị hoá chất
ăn mòn phá huỷ, phải đảm bảo kín;
hoá chất ăn mòn dạng lỏng, không
được nạp đầy quá hệ số đầy theo qui
định
An toàn trong sản xuất và sử dụng
82
- Những người làm việc trong kho phải thường xuyên
kiểm tra độ kín của bao bì, thiết bị chứa đựng hoá chất
ăn mòn, định kỳ kiểm tra chất lượng hoá chất và có biện
pháp xử lý kịp thời. Khi tiếp xúc phải dùng phương tiện
bảo vệ cá nhân.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
An toàn trong bảo quản1. Hoá chất độc:
Các cơ sở có các hoá chất dễ
cháy nổ phải tuân thủ các quy
định sau đây:
- Hoá chất độc phải bảo quản
trong kho có tường và nền không
thấm nước, không bị ảnh hưởng
của lũ lụt, xa nơi đông dân cư,
đảm bảo khoảng cách an toàn
theo qui định, kho phải có khoá
bảo đảm, chắc chắn. - Khi sử dụng các phương tiện
cân đong hoá chất độc, đảm bảo
không làm rơi vãi hoặc tung bụi
ra ngoài.
- Khi bảo quản, nếu cần san rót,
đóng gói lại bao bì, không được
thao tác ở trong kho mà phải làm
ở nơi thông thoáng, đảm bảo vệ
sinh an toàn, hoặc nơi có trang bị
hệ thống hút hơi khí độc. - Trước khi vào kho hoá chất độc
phải mở thông các cửa làm thoáng
kho. Khi vào kho phải trang bị đầy
đủ phương tiện bảo vệ cá nhân
An toàn trong sản xuất và sử dụng
An toàn trong bảo quản kho
chứa
- Các hoá chất nguy hiểm độc hại
nhất thiết phải để trong kho,
nghiêm cấm để ngoài trời. Kho
nhất thiết đúng tiêu chuẩn kỹ thuật,
bảo đảm an toàn, vệ sinh, an ninh.
Kho phải khô ráo, thoáng gió
(thông gió tự nhiên hoặc cưỡng
bức), không dột, không ẩm ướt,
ngấm nước.
- Kho phải chia khu vực sắp xếp
theo tính chất hoá chất. Một số hoá
chất đặc biệt nguy hiểm phải có
kho riêng.
- Phải có bảng hướng dẫn cụ thể tính
chất của từng loại hoá chất, những yêu
cầu cần triệt để tuân theo khi sắp xếp,
vận chuyển, san rót, đóng gói và hướng
dẫn biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh
cho từng công nhân làm việc trong kho
hoặc có người liên quan.
- Không được xếp trong cùng một kho
các hoá chất có tính kỵ nhau hoặc các
hoá chất có biện pháp chữa cháy khác
nhau.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
-Khi sắp xếp phải bảo đảm an toàn, thuận lợi. Khối hoá chất cách mặt đất
0,2-0,3m, cách đường 0,5m và không cao quá 2m. Lối đi chính trong kho
1,5m. Các chai lọ thuỷ tinh phải đặt trong giá đỡ ngăn tầng.
- Đồ chứa, bao bì phải kín, lành có ghi đầy đủ tên và biểu tượng của hoá
chất. Hoá chất có nhiều tính chất nguy hiểm thì phải dán đủ các biểu
trưng; Tên, biểu trưng của hoá chất phải quay ra ngoài để dễ thấy.
An toàn trong sản xuất và sử dụng
- Tuân thủ đúng thủ tục giao nhận
hàng, có sổ sách theo dõi xuất
nhập. Người giao hàng phải giao
cho người nhận hàng bảng hướng
dẫn tính chất và các yêu cầu về an
toàn của hoá chất đó (phiếu an
toàn hoá chất). Giấy giao nhận
phải ghi rõ: tên gọi, công thức,
nồng độ, tính chất, số lượng, ngày
tháng, chữ ký người giao, người
nhận, đóng dấu.
- Thủ kho phải được đào tạo đầy
đủ về nghiệp vụ chuyên môn bảo
quản hoá chất và các biện pháp xử
lý sự cố do hoá chất gây ra. Phải
biết phương pháp chữa cháy hoá
chất và phải sử dụng thành thạo
các trang thiết bị chữa cháy.
- Các kho chứa hoá chất nguy hiểm
độc hại phải có hệ thống chống sét và
thường xuyên kiểm tra chất lượng
theo yêu cầu kỹ thuật.
- Phải có biển báo, biến cấm thích
hợp cho từng khu vực. Có nội quy an
toàn tại nơi làm việc.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống
dẫn điện và các thiết bị dụng cụ điện,
không được để chập điện tạo ra tia
lửa điện.
- Phải có vòi nước, bể sạch và các
dụng cụ y tế; trang thiết bị đầy đủ
phương tiện chữa cháy và phương
tiện bảo hộ lao động thích hợp cho
từng đối tượng.
- Công nhân phải được huấn luyện sử dụng thành thạo
những phương tiện đó.
- Hàng năm, nhiều người lao
động bị chết và rất nhiều người
bị ngộ độc hoặc bị tổn thương
do hoá chất nguy hiểm xâm
nhập vào cơ thể.
Nhiễm độc hoá chất qua đường
hô hấp: Nhiễm độc qua đường
hô hấp thường xảy ra khi làm
việc trong các không gian hẹp,
không có sự lưu thông không
khí hoặc có sự lưu thông không
khí nhưng yếu.
Sự độc hại của hoá chất:
ChẤt đỘc công nghiỆp – ChẤt ăn
mòn
TRẠNG THÁI
RẮN LỎNG BỤI, KHÍ
CloHgChì CyanureThuốc diệt
côn trùngCO NH3
ĐƯỜNG XÂM NHẬP
HÔ HẤP TIÊU HÓA DA
TÁC HẠI
NHIỂM ĐỘC CẤP TÍNHNHIỂM ĐỘC MÃN TÍNH
Nhiều yếu tố quyết định mức độ độc hại của hoá chất, bao gồm độc tính, đặc tính vật lý của hoá chất, thực tế công việc, trạng thái tiếp xúc, nguồn vào và tính mẫn cảm của cá nhân song điều quan trọng là phải hiểu được tác hại tổng hợp của các yếu tố này.
➢ Các đường gây nhiễm độc:
- Hầu hết các hoá chất sẽ gây những ảnh hưởng bất lợi nếu xâm nhập vào cơ thể. Khi đó, loại có tính độc cao sẽ đặc biệt nguy hiểm, dù chỉ với một lượng nhỏ.
Sự độc hại của hoá chất
• Người trưởng thành có diện tích
bề mặt phổi chừng 90m2 ngoài
ra nó còn có một mạng lưới mao
mạch phong phú, dòng máu qua
phổi nhanh và nhiều tạo điều
kiện cho sự hấp thụ qua phế
nang và mao mạch của các chất
có trong không khí và hít thở
khoảng 8,5m3 không khí trong
mỗi ca làm việc 8 giờ. Do vậy
trong khí thở, hoá chất theo
không khí vào mồm, mũi, qua
họng, khí quản và vào vùng trao
đổi khí. Hoá chất có thể bị lắng
đọng ở phổi hoặc qua thành
mạch vào máu.
- Hàng năm, nhiều người lao động bị chết và rất nhiều người bị ngộ
độc hoặc bị tổn thương do hoá chất nguy hiểm xâm nhập vào cơ thể.
Nhiễm độc hoá chất qua đường hô hấp: Nhiễm độc qua đường hô
hấp thường xảy ra khi làm việc trong các không gian hẹp, không có
sự lưu thông không khí hoặc có sự lưu thông không khí nhưng yếu.
Sự độc hại của hoá chất:
• Hệ thống hô hấp bao gồm đường hô hấp trên (mũi, mồm, họng), đường thở (khí quản, phế quản, cuống phổi) và vùng trao đổi khí (phế nang) nơi ô xy từ không khí vào máu và điôxit cacbon (CO2) từ máu khuyếch tán vào không khí.
• Một số hoá chất khi lọt vào đường hô hấp sẽ kích thích màng nhầy ở mũi, mồm, họng và phế quản, gây nên các biểu hiện khó chịu, gây ho. Kích thích này có thể như là một thông báo về sự hiện diện của hoá chất. Nếu không chú ý phòng trừ thì chúng có thể xâm nhập sâu vào phổi gây tổn thương ở phổi và thấm vào
máu.
✓ Nhiễm độc qua đường tiêu hoá: Để chất độc dính lên môi, mồm
hoặc do vô tình nuốt phải các hoá chất thường xảy ra do vệ sinh
kém hoặc do các hành động bất cẩn. Nguyên nhân chủ yếu do
không chú ý giữ gìn vệ sinh cá nhân: ăn uống trong lúc làm việc,
hút thuốc lá khi tay bị bẩn hoặc có thể do hoá chất trong không khí
dây dính vào thức ăn, đồ uống.
✓ Nhiễm độc qua da: Sự hấp thụ
qua da là một trong những
đường vào của hoá chất, độ
dày của da cùng sự đổ mồ hôi
và tổ chức mỡ có tác dụng như
một hàng rào bảo vệ chống lại
sự xâm nhập, tổn thương. Một
hoá chất dây dính vào da có
thể có các phản ứng sau:
• Phản ứng với bề mặt của da
gây viêm da xơ phát.
• Xâm nhập qua da, kết hợp
với tổ chức protein gây cảm
ứng da.
11
5
- Bảo vệ da: Sử
dụng quần áo bảo
vệ, ủng, găng tay,
tạp dề. Các thiết
bị này phải được
làm bằng chất liệu
không thấm nước
hoặc không bị tác
động phá hoại của
hoá chất tiếp xúc
khi làm các công
việc tương ứng.
• Mắt: Hoá chất nhiễm vào mắt có thể gây tác động với phạm vi từ khó chịu nhẹ, tạm thời tới thương tật lâu dài. Mức độ thương tật phụ thuộc vào lượng, độc tính của hoá chất và cả sự mau lẹ của các biện pháp cấp cứu. Các chất gây kích thích đối với mắt thường là: axít, kiềm và các dung môi.
• Đường hô hấp: Chất kích ở dạng sương mù, khí hoặc hơi sẽ gây ra cảm giác bỏng rát khi tiếp xúc với đường hô hấp trên (mũi và họng).
- Điều này thường do các chất hoà tan như: amoniac, fomandehit, sunfurơ, axít và kiềm gây ra. Đôi khi gây tổn thương trầm trọng đường thở và mô phổi, thí dụ: Sunfua đioxit, Clo và bụi than.
Biện pháp khẩn cấp.➢ Kế hoạch khẩn cấp.
Mỗi nơi sản xuất cần thiết lập một kế hoạch khẩn cấp theo quy trình sau:
• Kế hoạch sơ tán người lao động.
• Những biện pháp yêu cầu sự trợ giúp bên ngoài.
• Vai trò của các công nhân đã được lựa chọn (trong các đội cấp cứu)
• Nơi cất giữ, sử dụng và bảo quản tất cả các thiết bị cấp cứu.
➢ Đội cấp cứu: Trong kế hoạch khẩn cấp về hoá chất cần thiết lập và duy trì những đội cấp cứu dự phòng để giải quyết những vấn đề thường gặp là sơ cứu, chữa cháy và rò rỉ hoặc thoát hơi khí độc. Mặt khác các công nhân nên được huấn luyện đầy đủ về cơ bản quy trình trên để có thể hành động khi tiến hành cấp cứu về hoá chất.
➢ Sơ tán: Mỗi nơi làm việc phải đảm bảo có ít nhất hai điều kiện: các lối cấp cứu không được nghẽn tắc và ánh sáng phải được đảm bảo khi mất nguồn năng lượng.
➢ Sơ cứu:
✓ Tổ chức bộ phận sơ cứu:
Là một trong những yếu
tố bắt buộc khi sử dụng
hoá chất nguy hiểm, để
thiết lập một ban sơ cứu
cần xác định các yếu tố
sau:
• Bản chất, mức độ và sự
độc hại của hoá chất hiện
có.
• Tính sẵn sàng của các
hoạt động sơ cứu và nhân
viên y tế.
• Những cơ sở, thiết bị y tế
gần nhất.
13
2
13
5
An toàn trong vận chuyển- Vận chuyển hoá chất nguy hiểm cần tuân thủ theo Nghị định số
13/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ về quy định
danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ.
Thông tư số 02/2004/TT-BCN ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Trưởng Bộ Công nghiệp về hướng dẫn thực hiện Nghị định số
13/2003/NĐ-CP.
Những quy định liên quan đến quá trình vận chuyển hóa chất
Trong quá trình vận chuyển hóa chất, người điều khiển phương tiện vận
chuyển hóa chất phải tuân thủ các quy định sau:
➡➡ Phải di chuyển theo đúng lịch trình ghi trong hợp đồng hoặc giấy
tờ khác có liên quan về vận chuyển hóa chất giữa chủ phương tiện và chủ
sở hữu hàng hóa.
➡➡ Không được dừng, đỗ
xe với khoảng cách dưới một
trăm mét (100 m) so với nơi
tập trung đông người như chợ,
siêu thị, nơi đang tổ chức lễ,
hội, trường học, bệnh viện
hoặc nguồn nước sinh hoạt,
trừ trường hợp phải dừng, đỗ
xe theo quy định của pháp
luật về giao thông đường bộ
hoặc để giao hàng tại chợ,
siêu thị.
➡➡ Phương tiện chuyên
chở hóa chất phải được xếp
cuối cùng của mỗi chuyến phà
trong trường hợp bến phà
không có phà chuyên dùng
cho loại hàng nguy hiểm.
Vận chuyển hóa chất phải tuân thủ các quy định của Nghị định số 104/2009/NĐ-
CP pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và các quy định
của pháp luật có liên quan.
➮Cơ sở vận chuyển khi thực hiện việc vận chuyển hóa chất dưới 1.000kg/xe/lần
không cần phải có giấy phép vận chuyển hóa chất nhưng vẫn phải tuân thủ các
quy định tại Mục II Thông tư số 08/2012/TT-BYT.
➮Không được dùng xe rơ móc để vận chuyển hóa chất.
➮Chỉ được thực hiện việc vận chuyển hóa chất sau khi đã được đóng gói, dán
nhãn theo quy định tại Thông tư số 08/2012/TT-BYT.3.
➮Nếu vận chuyển từ 1000 kg/ xe/lần vận chuyển trở lên phải có giấy phép vận
chuyển hóa chất.
➮Không được vận chuyển hóa chất cùng với hành khách, vật nuôi, lương thực,
thực phẩm, các chất dễ gây cháy, nổ và các hàng hóa khác.